Chia sẻ Quy định về công ty đầu tư chứng khoán theo Luật chứng khoán

Hiện nay, quy định về chứng khoán gồm có cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; chứng khoán phái sinh;… và có nhiều công ty được thành lập, hoạt động đầu tư về chứng khoán. Vậy công ty đầu tư chứng khoán được Luật chứng khoán 2019 quy định như thế nào?

Bạn đang xem: cong ty dau tu chung khoan la gi

Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Luật doanh nghiệp;

– Luật chứng khoán;

– Thông tư số 121/2020/TT-BTC.

1. Khái niệm công ty đầu tư chứng khoán

1. Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.

Công ty đầu tư chứng khoán được pháp luật quy định tổ chức dưới hai hình thức là công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.

2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Sau khi được Ủy ban đầu tư chứng khoán cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp ( Điều 114 Luật Chứng khoán 2019)

Xem thêm: Quĩ đầu tư LTCM là gì? Đặc điểm và nguyên nhân sụp đổ.

Luật chứng khoán 2019 đã quy định: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán, tổ chức thực thi pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Điều kiện để công ty chứng khoán được cấp giấy phép thành lập và hoạt động gồm:

– Công ty có vốn tối thiểu là 50 tỷ đồng

– Tổng giám đốc, Giám đốc và bộ phận nhân viên làm việc trong bộ phận nghiệp vụ đều phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán đối với các công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.

Đối với công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải tuân thủ quy định sau:

– Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 110 Luật chứng khoán 2019.

– Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 Luật chứng khoán.

– Tài sản của công ty phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám sát.

Xem thêm: Công ty tư vấn đầu tư đã đăng kí là gì? đặc điểm và vai trò

2. Đặc điểm của công ty đầu tư chứng khoán

– Công ty đầu tư chứng khoán được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần

Công ty đầu tư chứng khoán theo quy định pháp luật được hiểu Ià quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức theo loại hình công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán

– Công ty đầu tư chứng khoán do Ủy ban chúng khoán nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Xem thêm: Đầu tư tăng trưởng và đặc điểm của các doanh nghiệp tăng trưởng

Khi công ty đầu tư chứng khoán được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp phép hoạt động thì phải tiến hành đi đăng ký doanh nghiệp

Nội dung giấy phép thành lập và hoạt động được quy định tại Điều 81 Luật chứng khoán 2019.

– Công ty đầu tư chứng khoán có vốn pháp định để có để thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán tối thiểu 50 tỷ đồng.

– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và bộ phận nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư

– Chịu những hạn chế đầu tư giống quỹ đại chúng và những nghĩa vụ khác như công ty đại chúng như sau:

Xem thêm: Điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập quỹ đầu tư chứng khoán

Hạn chế đối với quỹ đại chúng:

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đại chúng để thực hiện các hoạt động sau đây:

+ Không được sử dụng vốn đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó;

+ Đầu tư vào chứng khoán của 01 tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ trái phiếu Chính phủ;

+ Đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào chứng khoán đang lưu hành của 01 tổ chức phát hành, trừ trái phiếu Chính phủ;

+ Đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;

+ Đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;

+ Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào;

Xem thêm: Phân biệt quỹ mở và quỹ đóng trong đầu tư chứng khoán

+ Các hạn chế đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán khác và đối với từng loại hình quỹ cụ thể được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn theo quy định của pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ đại chúng hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là 30 ngày.

– Cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng chỉ được vượt mức so với hạn chế đầu tư bởi nguyên nhân sau đây:

+ Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;

+ Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật;

+ Hoạt động hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành;

+ Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ;

+ Quỹ đang trong thời gian giải thể.

Dành cho bạn: Các hình thức đầu tư tài chính dài hạn

Xem thêm: Quỹ đầu tư chứng khoán là gì? Đặc điểm, phân loại quỹ đầu tư chứng khoán

– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về việc vượt mức các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh vượt mức hạn chế đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, công ty chứng khoán được đăng ký và đưa vào hoạt động như quỹ chứng khoán nhưng dưới hình thức là cong ty cổ phần để đầu tư chứng khoán. Việc được đăng ký công ty đầu tư chứng khoán của Ủy ban nhân dân thì sau đó công ty phải đăng ký giấy phép thành lập và hoạt động.

3. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

– Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải có điều kiện về vốn gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.

– Điều kiện về cổ đông của công ty, thành viên góp vốn trong công ty bao gồm:

+ Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

+ Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện:

Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán

+ Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.

– Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:

+ Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài

+ Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.

– Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:

+ Công ty đầu tư chứng khoán có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;

+ Công ty đầu tư chứng khoán có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.

– Điều kiện về nhân sự bao gồm:

Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

+ Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

+ Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;

+ Có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc chứng chỉ tương đương theo quy định của Chính phủ;

+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

Trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản này và có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ phụ trách.

Như vậy, đối với việc công ty chứng khoán được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thì phải chứng minh và đáp ứng các điều kiện về vốn điều lệ, cổ đông của công ty, cơ cấu thành viên của công ty, về cơ sở vật chất và nhân sự.

Viết một bình luận