- I. Căn cứ pháp lý
- II. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm những gì?
- 1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
- 2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
- III. Một số lưu ý về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
- 1. Đối với mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên hoặc trường hợp mua nhiều lần trong cùng một ngày của cùng một nhà cung cấp, nếu tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên thì để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý. Cần:
- 2. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên. Doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- 3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
- 4. Tài khoản của bên mua và bên bán phải mang tên Công ty. Đối với trường hợp là doanh nghiệp tư nhân thì tài khoản có thể mang tên chủ DN.
- 5. Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như:
- 6. Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
- 7. Không được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ nếu:
- IV. Kết luận
CHỨNG TỪ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
Hiện nay, chính phủ đã có nhiều giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt, song trong thực tế vẫn không ít doanh nghiệp ngại áp dụng hình thức này. Vậy Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì? Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, và thuế TNDN thì phải đảm bảo những điều kiện nào? Vậy để làm rõ vấn đề này, hãy cùng Uy Danh theo dõi bài viết sau.
Bạn đang xem: chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là gì
I. Căn cứ pháp lý
- Theo khoản 2, điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 01/01/2014
- Theo Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 15/12/2016 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 01/01/2014
- Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 15, 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 01/01/2014
- Theo Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 01/09/2014 Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 01/01/2014
- Theo Khoản 3, Điều 15 Văn bản hợp nhất Số 13/VBHN-BTC ngày 09/05/2018
- Tham khảo thêm công văn số 9488/BTC-HCSN ngày 29/09/2020
II. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm những gì?
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác sau đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu rõ.
1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
1.1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
1.2. Chứng từ thanh toán bao gồm: Séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử), hình thức thanh toán khác theo quy định, bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán.
- Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên;
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Xem thêm: Chia sẻ Cách Tìm Chi Nhánh Ngân Hàng Qua Số Tài Khoản – Số Thẻ ATM Nhanh
1.3. Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
- · Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ;
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên là phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 1: Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 2:Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh tế với Công ty D về việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường hợp này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
- Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
- Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hóa đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.
III. Một số lưu ý về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
1. Đối với mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên hoặc trường hợp mua nhiều lần trong cùng một ngày của cùng một nhà cung cấp, nếu tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ từ 20 triệu đồng trở lên thì để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính vào chi phí hợp lý. Cần:
- Phải có hóa đơn, chứng từ theo đúng quy định (thỏa mãn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT).
- Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên. Doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng. => Thì DN vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Đến khi thanh toán nếu DN không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt. (Kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
- Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng.
- Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.
- Trường hợp thanh toán chậm trả:
- Phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu
- Đến thời hạn thanh toán, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
4. Tài khoản của bên mua và bên bán phải mang tên Công ty. Đối với trường hợp là doanh nghiệp tư nhân thì tài khoản có thể mang tên chủ DN.
- Bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua (mang tên công ty, hoặc của chủ DN tư nhân) sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán (mang tên tài khoản công ty, hoặc tên chủ DN tư nhân).
Tham khảo thêm: Hội sở là gì? Sự khác nhau của hội sở, chi nhánh ngân hàng
=> Hai trường hợp này cũng được xem là thanh toán qua ngân hàng. (Thanh toán không dùng tiền mặt).
5. Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như:
- Phí chuyển tiền của ngân hàng
- Điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)
- Thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng
- Ứng trước tiền hàng…
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có).
6. Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
7. Không được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí được trừ nếu:
- Bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán
- Chứng từ thanh toán không phù hợp với quy định
IV. Kết luận
Tóm lại, việc chuyển sang giao dịch không dùng tiền mặt là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, minh bạch nền kinh tế,…Ngoài ra, sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế GTGT và chi phí được trừ khi tính thuế TNDN thì phải đảm bảo các điều kiện trong hai trường hợp: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần hiểu rõ những lưu ý trong vấn đề này để tránh gặp những rủi ro về mặt pháp luật. Nếu Quý khách có khó khăn về việc xác định các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt thì hãy liên hệ ngay đến với Uy Danh để được tư vấn miễn phí và giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng.
Uy Danh chuyên về Công ty Dịch vụ kế toán và Thành lập doanh nghiệp mang đến sự lựa chọn hàng đầu của quý doanh nghiệp, cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng – uy tín tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ TƯ VẤN TAX UY DANH
- Địa chỉ: 45D Đường D5, Phường 25, Bình Thạnh, Hồ Chí Minh
- Mã số thuế: 0789277892 Hotline: 0789277892
- Website: danangchothue.com Email: contact@danangchothue.com