Tổng hợp Kiến thức thi công xây dựng cơ bản của một công trình kiến trúc

Thi công phần thô bao gồm thi công kết cấu chịu lực như móng ( chưa bao gồm phần gia công móng ), cột, sàn, mái, kết cấu bao che tường, vách, thi công điện âm tường… Đây là nội dung quan trọng nhất mà bất kì ngồi nhà nào cũng cần phải có .Ngôi nhà có thể được sửa chữa, thay đổi vật liệu bề mặt, thiết bị, màu sắc… một cách dễ dàng nhưng phần thô thì không thay đổi được hoặc khó thay đổi và chi phí sửa chữa cao, chất lượng công trình không đảm bảo .Phần thô càng chắc chắn, càng chuẩn bị kỹ càng thì việc ý điều chỉnh phần hoàn thiện càng dễ dàng thuận lợi. mang lại cảm giác an toàn cho gia chủ

NHỮNG KIẾN THỨC THI CÔNG PHẦN THÔ CẦN PHẢI NẮM VỮNG

CHUẨN BỊ MẶT BẰNG VÀ NỀN MÓNG

Từ bước này, công việc sẽ là trách nhiệm của nhà thầu xây dựng, chủ nhà sẽ không cần phải lo toan nhiều, tuy nhiên cũng cần biết rõ cơ bản về các giai đoạn chủ yếu để có thể kiểm soát được công việc, chất lượng và thời gian thi công.

Bạn đang xem: các kiến thức cơ bản về xây dựng

Việc chuẩn bị mặt bằng bao gồm việc làm sạch, phát quang mặt đất, giải tỏa nhà và kết cấu xây dựng cũ, vận chuyển phế thải đổ đi. Sau khi chuẩn bị mặt bằng, đội thợ bắt đầu vào công tác làm nền móng.

Móng nhà là kết cấu kỹ thuật xây dựng nằm dưới cùng của công trình xây dựng, là một phần rất quan trọng, không thể thiếu khi xây dựng các tòa nhà, cầu, đập nước…. đảm nhiệm chức năng trực tiếp tải trọng của công trình vào nền đất, giúp cho công trình chịu được sức ép của trọng lực khối lượng của công trình đảm bảo sự chắc chắn của công trình. Móng nhà là một trong những yếu tố quan trọng nhất cần được lưu ý khi xây nhà hoặc khi sửa chữa có yếu tố gia tăng tải trọng như: cải tạo chồng thêm tầng hoặc cơi nới không gian. Móng là nơi quyết định cho sự kiên cố, bền vững và là nền tảng nâng đỡ cả công trình.

Có 4 loại móng cơ bản ( móng đơn, móng băng, móng bè và móng cọc …). Tùy theo địa chất từng vùng, theo quy mô nhà như tải trọng, chiều cao của công trình bên trên và tính chất các tầng đất của công trình mà kỹ sư sẽ quyết định, tính toán, sử dụng loại móng nào để phù hợp với cấu tạo địa chất, khả năng tài chính và mang lại sự an toàn cho công trình. Đối với những công trình nhà ở nhỏ và thấp tầng như nhà phố hay biệt thự thì phần nền móng cũng không quá phức tạp ngoại trừ công trình nằm trên những khu đất có nền đất yếu như đất ao, đất ruộng lâu năm.

Nhà ở dân dụng thường sử dụng móng đơnmóng băng ( trường hợp đất yếu mới gia công móng như đóng cừ tràm, ép cọc, khoan cọc nhồi…). Việc làm nền bao gồm các công việc: đào đất, hút nước ngầm, đổ đất thừa, be thành đất, gia cố nền ( nếu cần thiết ). Việc gia cố nền hiện tại có 2 hình thức chủ yếu là ép cọc cừ tràm, cọc tre hoặc ép khoan cọc bê tông.

Cọc tre thường là các đoạn tre 2-2.5m (cọc cừ tràm khoảng 4m-4.5m) ép bằng búa tạ xuống nền đất với mật độ khoảng 25 -30 cọc/m2. Mục đích của việc ép cọc tre, cọc cừ tràm là làm nén chặt phần đất dưới chân công trình, tạo một điểm tỳ cho phần móng nhà.

Cọc bê tông cốt thép cho nhà dân dụng thường là loại có tiết diện 200 x 200 hoặc 250 x 250, mỗi đoạn 4 – 6m, bao gồm đoạn thân và đoạn mũi cọc. Đối với các khu đất làm trên ao hồ lấp, hoặc nền đất không chân, đất bùn yếu không đảm bảo an toàn, cần thực hiện khoan ép cọc bê tông cốt thép. Các cọc bê tông này thường được đổ sẵn, vận chuyển đến công trường bằng xe tải, sau đó dùng máy ép cẩu lên và ép xuống đất. Có 2 loại máy ép cọc là máy ép neo và máy ép tải. Ép neo đạt tải trọng thấp (khoảng 20 -40 tấn/đầu cọc) phù hợp với các công trình quy mô lớn.

Lưu ý : là các loại máy ép thường sử dụng công suất điện 3 pha, nên chủ nhà cần lưu ý chuẩn bị sẵn nguồn điện cho nhà thầu. Khi làm hợp đồng ép cọc bê tông, chủ nhà cần làm rõ với nhà thầu về các thông số cọc như mác bê tông, chủng loại thép…vì các cọc đã được đúc sẵn nên dễ làm gian dối nhằm mục tiêu trục lợi. Khi vận chuyển cọc đến chân công trình, chủ nhà cần tiến hành kiểm tra tại hiện trường chất lượng của bê tông và thép theo hình thức ngẫu nhiên để tránh trường hợp cọc không đủ tiêu chuẩn làm ảnh hưởng đến chấp lượng công trình xây dựng. Khi ép cọc xuống đất, do địa chất nền đất không đều, nên có chỗ cọc xuống sâu, chỗ xuống nông, nên xảy ra 2 tình huống là ép âm và ép dương. Ép âm là ép sâu xuống mặt đất không thấy phần cọc nhô lên mặt đất; ép dương là thấy phần cọc nhô lên mặt đất.

Cần làm rõ giá cả với nhà thầu trong mỗi tình huống ép âm hoặc ép dương. Chủ nhà cũng cần buộc nhà thầu làm theo các tiêu chuẩn đã quy định cụ thể trong hồ sơ thiết kế nền móng do bên tư vấn xây dựng cấp như chủng loại, vị trí cọc, số lượng cọc, cọc ép thử…

Một số lưu ý về việc ép cọc bê tông nói riêng và việc làm móng nói chung là các công việc khoan ép vào lòng đất rất dễ gây ảnh hưởng đến các khu đất và nhà cửa lân cận. Nên thực hiện hướng ép cọc theo chiều sao cho phần đất bị nén đẩy không hướng về bất kỳ nhà cửa hay vật kiến trúc nào. Cụ thể, chủ nhà nên tham vấn ý kiến của người có chuyên môn.

Xem thêm: Chỉ bạn Lộ giới là gì? Chỉ giới xây dựng là gì? Điều kiện được bồi thường

Việc làm móng nhà được thực hiện sau khi gia cố nền đất hoàn thành. Móng nhà hiện tại bây giờ thường là móng băng, móng bè hoặc móng cọc. Đối với các trường hợp ép cọc bê tông, thì đổ các đài móng để liên kết các đầu cọc, các đài móng lại với nhau thành một khung hệ vững chắc thông qua các dầm móng. Việc làm móng bao gồm các công việc sau theo thứ tự: đan thép, ghép cốp pha, đổ và đầm bê tông, chờ bê tông ngưng kết, rút cốp pha, xây tường móng. Đây là công việc của nhà thầu, tuy nhiên, chủ nhà nên phối hợp giám sát công trình, theo dõi và chỉ đạo thợ thực hiện đúng theo bản vẽ kỹ thuật.

XÂY DỰNG PHẦN KHUNG NHÀ

Thời điểm kết thúc phần nền móng cũng là thời điểm bắt đầu công việc xây dựng phần khung nhà. Khung nhà được hiểu cơ bản bao gồm toàn bộ hệ khung kết cấu bê tông cốt thép, cột, dầm, sàn và hệ thống tường bao, tường ngăn chia nhà. Hiện nay, dù công nghệ xây dựng đã đi quá xa, nhiều loại vật liệu mới ra đời, nhưng bê tông, cốt thép, gạch vẫn là những vật liệu xây dựng chủ yếu và phổ biến nhất.

Một hệ khung nhà bao giờ cũng gồm 5 thành phần chính: cột nhà (để truyền lực xuống đất), dầm nhà (hay đà, dùng để kết nối và truyền lực xuống các đầu cột), bản sàn (hay tấm, được đổ gối lên các hệ dầm, là nơi nâng đỡ các vật thể trong nhà), tường nhà (gồm tường bao và tường ngăn chia, được xây bằng gạch), cầu thang là bộ phận kết nối giữa các tầng nhà.

Việc thực hiện xây dựng phần khung nhà cũng như khi làm móng bao gồm các công việc chính là: đan thép, ghép cốp pha, đổ và đầm bê tông, chờ bê tông ngưng kết, rút cốp pha, xây tường. Công việc này không đơn giản cũng chẳng phức tạp, chỉ cần chú ý một số điểm chính sau:

  • Việc đan thép phải đúng theo chỉ định của bản vẽ kết cấu, đúng chủng loại và độ dài các cấu kiện thép. Khi đan cần chú ý tránh giẫm lên thép làm xô lệch thép, làm giảm sức chịu tải. Nên có các cầu thép đặt lên trên kết cấu khi tiến hành đổ bê tông tránh làm xô lệch thép đan. Nếu đan thép sai thiết kế kết cấu sẽ ảnh hưởng lớn đến công trình: có thể bị sập, nứt….
  • Việc ghép cốp pha cần thực hiện theo đúng tiêu chuẩn xây dựng, gỗ cốp pha không được lựa chọn loại gỗ quá kém phẩm chất, có thể bị bục vỡ trong quá trình đổ dầm bê tông. Kết nối các cốp pha thật chặt và gọn gàng. Nếu việc ghép cốp pha không được thực hiện tốt thì bê tông và vữa bị phân tầng, rỗ mặt…
  • Việc đổ dầm bê tông có thể thực hiện thủ công bằng máy trộn bê tông, cũng có thể thực hiện bằng xe trộn bê tông chuyên dụng, bơm bê tông bằng vòi bơm. Quá trình trộn cần lưu ý đúng tỷ lệ giữa cốt liệu và chất kết dính sao cho hỗn hợp bê tông đảm bảo đúng tiêu chuẩn. Khi đầm bê tông phải lưu ý đầm đều tay, không được bỏ sót bất kỳ chỗ nào.

    PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG CHO BÊ TÔNG THÔNG THƯỜNG

    Giữ ẩm bê tông bằng nước:

    – Phun nước liên tục lên bề mặt.

    – Ngâm trong nước.

    Che chắn, giữ ẩm liên tục:

    – Ván khuôn.

    – Phủ bao bố ướt hoặc bao nilong…

    Sử dụng hợp chất dưỡng hộ: Phun nước trực tiếp lên bề mặt bê tông, khi khô chúng sẽ tạo thành 1 màng không thấm làm chậm sự thất thoát độ ẩm bề mặt. Bê tông cần được bảo dưỡng liên tục ít nhất là 7 ngày. Thời gian bảo dưỡng càng lâu càng tốt.

    Cấp phối bê tông: Có 3 loại cấp phối cơ bản:

    • Bê tông 20 Mpa thường được gọi là Mác 200 dành cho móng, cột, dầm, sàn đối với căn hộ nhỏ cấp 4 và các hạng mục bê tông cần cường độ thấp ít quan trọng.
    • Bê tông 25 Mpa thường gọi là Mác 250 dành cho móng, cột, dầm, sàn đối với những căn hộ lớn hơn, có 1 đến 2 tầng và các hạng mục bê tông cần cường độ trung bình.
    • Bê tông 30 Mpa thường được gọi là Mác 300 dành cho các căn hộ lớn hơn từ 3 đến 4 tầng và các hạng mục bê tông cần cường độ cao hơn (đối với các nhà từ 4 tầng trở lên nên thử nghiệm cấp phối bê tông trước khi sử dụng).

    Đọc thêm: Chỉ bạn Từ vựng tiếng anh chuyên ngành xây dựng dân dụng kèm phiên âm

    Cấp phối vữa xây tô: Khi chúng ta xây tường và tô tường nên dùng 2 cấp phối vữa khác nhau. Cấp phối vữa xây và vữa tô.

    Cấp phối thích hợp dành cho vữa xây tô:

    • Đối với vữa xây tường, chúng ta nên trộn đúng cấp phối: 1 thùng bê xi măng trộn chung với 4 thùng bê cát hay 1 bao xi măng trộn với 8 thùng bê cát (Mác 100)
    • Đối với vữa tô tường, chúng ta nên trộn đúng cấp phối: 1 thùng bê xi măng trộn chung với 5 thùng bê cát hay 1 bao xi măng trộng với 10 thùng bê cát (Mác 75)

    Lưu ý: Hỗn hợp được đong đếm bằng thùng có cùng dung tích (thể tích thùng bê đong là 20 lít).

    – Việc rút cốp pha cần lưu ý sao cho thời gian ngưng kết của bê tông phải đủ ngày, không nên vì tiến độ gấp gấp gáp mà rút cốp pha sớm, gây ra nhiều hư hại, tai nạn sập bê tông đáng tiếc. Rút cốp pha dành cho cột là sau 24h, dầm đà sàn là sau 28 ngày.

    – Việc xây tường cần lưu ý xây làm sao cho thẳng, mạch đều. Trong quá trình xây cần liên tục kiểm tra độ thẳng bằng quả dọi. Vữa xây cần trộn đúng tỷ lệ, đảm bảo độ kết dính và chống nước thẩm thấu qua. Việc bảo dưỡng bê tông và vữa giai đoạn này là rất quan trọng để có chất lượng tốt nhất cho phần thô.

    PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG CHO VỮA

    Giữ ẩm bằng cách phun nước lên bề mặt tường, nền (trát, láng vữa) sau khi đã kết thúc ninh kết (tưới nhẹ lên đỉnh tường bằng vòi khi vữa bắt đầu ráo bề mặt).

    Che chắn giữ ẩm liên tục:

    – Phủ bạt.

    – Phủ bao bố ướt hoặc bao ni lông

    Sử dụng hợp chất dưỡng hộ: Phun trực tiếp hợp chất dưỡng hộ lên bề mặt tường (trát, láng vữa), khi khô chúng sẽ tạo thành một màng không thấm làm chậm sự thất thoát độ ẩm bề mặt.

    Tường, nền (trát, láng vữa) cần được bảo vệ liên tục 3-7 ngày. Thời gian bảo dưỡng càng lâu càng tốt.

    TRỌN GÓI THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG NHÀ LÔ PHỐ TÂN CỔ ĐIỂN KIỂU PHÁP

    Đang hoàn thiện phần thô (chủ đầu tư : ông Mạnh – Hải Dương)Đang hoàn thiện phần thô (chủ đầu tư : ông Mạnh – Hải Dương)

  • Đây là một trong những công trình tiêu biểu được công ty AV Home tư vấn thiết kế và giám sát thi công từ khi bắt đầu xây dựng cho đến khi hoàn thiện toàn bộ các hạng mục của công trình .Sự khác biệt rõ ràng về mặt thiết kế làm ngôi nhà nổi bật hoàn toàn so với các công trình xung quanh ,mang lại vẻ đẹp hấp dẫn, sang trọng ,quý phái, khẳng định vị thế và đẳng cấp cho gia chủ .

Viết một bình luận