- A. Khái niệm
- 1. Nguyên âm là gì?
- a. Nguyên âm đơn
- b. Nguyên âm đôi
- 2. Phụ âm (Consonants) trong tiếng Anh
- 3. Sự khác nhau giữa nguyên âm và phụ âm
- a. Về nguyên âm
- b. Về phụ âm
- B. Một số quy tắc để nhận biết nguyên âm ngắn, dài
- a. Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà âm đó không nằm ở cuối từ thì âm đó luôn là nguyên âm ngắn(có khoảng vài trăm từ tuân theo quy tắc này,có 1 số trường hợp ngoại lệ như mind, find)
- b. Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà âm đó đứng ở cuối từ thì chắc chắn đó là 1 nguyên âm dài.
- c. Khi có 2 nguyên âm đứng cạnh nhau thì âm đầu tiên là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường bị câm (ko phát âm).
- d. Khi 1 từ có 1 nguyên âm được theo sau bởi 2 phụ âm giống nhau (a double consonant) thì âm đó chắc chắn là 1 nguyên âm ngắn.
- e. Khi một từ có 2 nguyên âm giống nhau liên tiếp (called a double vowel) thì phát âm chúng như 1 nguyên âm dài. Quy tắc này không áp dụng đối với âm O.
- f. Khi f,l,s xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn thì ta gấp đôi f,l,s lên.
- g. Chữ Y tạo nên âm i dài khi nó đứng ở cuối của 1 từ 1 âm tiết.
- Một số lưu ý
- D. Phương pháp học
Hiện nay, nhiều bạn học tiếng Anh vẫn thường gặp phải những lỗi cơ bản như phát âm sai giữa nguyên âm và phụ âm. Vì thế, khi giao tiếp người nghe sẽ hiểu sai ý của người nói hoặc không thể hiểu được người nói đang nói về việc gì.
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh nhé!
Bạn đang xem: nguyên âm ngắn trong tiếng anh là gì
A. Khái niệm
Trong bảng chữ cái Alphabet tiếng Anh có 26 chữ cái:
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z
Và Tiếng Anh có tất cả 44 âm tiết và được chia làm 2 loại cơ bản: Nguyên âm (vowel) và Phụ âm (consonants).
1. Nguyên âm là gì?
Nguyên âm là những dao động của thanh quản hay những âm mà khi ta phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở.
Có 20 âm tiết là nguyên âm trong tiếng Anh , trong nguyên âm được chia ra thành 2 loại: nguyên âm đơn và nguyên âm đôi.
Trong nguyên âm đơn chia thành 2 loại: nguyên âm ngắn và nguyên âm dài.
a. Nguyên âm đơn
Nguyên âm ngắn Nguyên âm dài / i / / i: / / e / / æ / / ɔ / / ɔ: / / ʊ / / u: / / ʌ / / a: / / ə / /ɜ:/
*Ví dụ nguyên âm ngắn
in / ɪn / : trong
cut / kʌt / : cắt
men / mɛn /: nam, đàn ông
book / bʊk / : sách
hot / hɒt / : nóng
*Ví dụ : nguyên âm dài
please / pliz / : xin vui lòng
act / ækt / : hành động
sheep / ʃip / : con cừu
read / rid / : đọc
manager / ˈmæn ɪ dʒər / : người quản lý
booth / buθ / : gian hàng
b. Nguyên âm đôi
Mỗi nguyên âm đôi trong tiếng Anh được tạo ra bằng cách ghép các nguyên âm đơn lại với nhau.
Nguyên âm đôi gồm:
Nguyên âm Nguyên âm / ei / / ɑi / / ɔʊ / / ɑʊ / / eə / / iə / / ʊə / / ɔi /
*Ví dụ : nguyên âm đôi
basic / ˈbeɪ sɪk / : cơ bản
slowly / ˈsloʊ li / : chậm chãi, từ từ
tour / tʊər / : tham quan, du lịch
wear / wɛər / : mặc
care / kɛər / : quan tâm
nosy / ˈnoʊ zi / : ồn ào
go / goʊ / : đi
2. Phụ âm (Consonants) trong tiếng Anh
Phụ âm là âm phát từ thanh quản qua miệng hay những âm khi phát ra, luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở, bị tắc. Ví dụ như lưỡi va chạm môi, 2 môi va chạm, lưỡi để trước răng để phát ra âm,…
Phụ âm chỉ phát ra thành tiếng trong lời nói chỉ khi phối hợp với nguyên âm.
+) Có 24 phụ âm trong tiếng Anh
b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z
Phụ âm được chia thành 3 loại: phụ âm vô thanh , phụ âm hữu thanh và các loại phụ âm khác.
Đáng xem: Bạn có biết Lợi nhuận sau thuế tiếng anh là gì? Cách tính lợi nhuận sau thế đơn giản
+) Phụ Âm vô thanh: là âm không có âm thanh, tức khi phát âm đó.
Như khi các bạn dùng một tờ giấy để trước môi, và phát âm đó lúc đó sẽ phát tạo ra 1 luồng hơi và sẽ không tạo âm thanh. Thì đây gọi là âm vô thanh.
/p/
/k/
/f/
/t/
/s/
/θ/
/ʃ/
/tʃ/
* ví dụ phụ âm vô thanh
kitty / ˈkɪt i / : mèo con
thumb / θʌm / : ngón tay cái
chubby / ˈtʃʌb i / : mập mạp
ship / ʃɪp / : tàu
fish / fɪʃ / : cá
sixth / sɪksθ / : thứ sáu
+) Phụ Âm hữu thanh: khi phát âm tạo ra âm thanh một cách rõ ràng.
/b/
/d/
/g/
/dʒ/
/v/
/ð/
/z/
/ʒ/
* ví dụ: phụ âm hữu thanh
girl / gɜrl / : cô gái
business / ˈbɪz nɪs / : kinh doanh
zoo / zu / : sở thú
casual / ˈkæʒ u əl / : bình thường
duck / duhk / : con vịt
vegetable / ˈvɛdʒ tə bəl, ˈvɛdʒ ɪ tə- / : rau xanh, củ quả.
+) Một số phụ âm còn lại
/m/
/n/
/η/
/h/
/l/
/r/
Dành cho bạn: Chia sẻ Tất tần tật trọn bộ kiến thức về danh từ trong tiếng Anh
/j/
/w/
* ví dụ: các phụ âm còn lại
hotel / hoʊˈtɛl / : khách sạn
marketing / ˈmɑr kɪ tɪŋ / : tiếp thị
world / wɜrld / : thế giới
need / nid / : nhu cầu
round / raʊnd / : vòng
3. Sự khác nhau giữa nguyên âm và phụ âm
a. Về nguyên âm
Nguyên âm có thể tự đứng riêng biệt hoặc có thể đứng trước hoặc sau các phụ âm để tạo thành tiếng trong lời nói.
Tóm lại, Nguyên âm có ý nghĩa khi kết hợp với phụ âm. Hoặc vẫn sẽ có ý nghĩa khi không được kết hợp với phụ âm.
b. Về phụ âm
Do phụ âm là các chữ cái phụ, nên để có được ý nghĩa cho 1 tiếng thì phải có sự kết hợp với nguyên âm.
Nếu phụ âm đứng một mình thì một tiếng sẽ không có nghĩa gì cả.
B. Một số quy tắc để nhận biết nguyên âm ngắn, dài
a. Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà âm đó không nằm ở cuối từ thì âm đó luôn là nguyên âm ngắn(có khoảng vài trăm từ tuân theo quy tắc này,có 1 số trường hợp ngoại lệ như mind, find)
Ví dụ: bug(u ngắn), thin(i ngắn), cat(a ngắn), job, bed, ant, act,…
b. Khi một từ chỉ có 1 nguyên âm mà âm đó đứng ở cuối từ thì chắc chắn đó là 1 nguyên âm dài.
Ví dụ: she(e dài),he, go(o dài), no,..
c. Khi có 2 nguyên âm đứng cạnh nhau thì âm đầu tiên là nguyên âm dài, nguyên âm còn lại thường bị câm (ko phát âm).
Ví dụ: rain(a, i đứng cạnh nhau a ở đây là a dài, i là âm câm, do vậy rain sẽ được phát âm là reɪn), tied(i dài,e câm), seal(e dài,a câm), boat(o dài, a câm).
Có 1 số trường hợp ngoại lệ như read nếu phát âm ở hiện tại là e dài, còn nếu phát âm ở quá khứ là e ngắn.
d. Khi 1 từ có 1 nguyên âm được theo sau bởi 2 phụ âm giống nhau (a double consonant) thì âm đó chắc chắn là 1 nguyên âm ngắn.
Ví dụ: Summer(u ngắn), rabbit(a ngắn), robber(o ngắn), egg(e ngắn).
Trong từ written phải gấp đôi phụ âm t vì i ở đây là i ngắn. Còn writing thì i ở đây là i dài nên không được gấp đôi phụ âm t.
e. Khi một từ có 2 nguyên âm giống nhau liên tiếp (called a double vowel) thì phát âm chúng như 1 nguyên âm dài. Quy tắc này không áp dụng đối với âm O.
Ví dụ: Peek(e dài), greet(e dài), meet(e dài), vacuum(u dài) Quy tắc này cũng không áp dụng khi có phụ âm r đứng sau 2 nguyên âm giống nhau thì âm sẽ bị biến đổi .
Ví dụ: beer,… Khi o là a double vowel, nó sẽ tạo ra những âm khác nhau. Ví dụ: poor, tool, fool, door,..
f. Khi f,l,s xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn thì ta gấp đôi f,l,s lên.
Ví dụ: Ball, staff, pass, tall, diFFerent (i ngắn), coLLage (o ngắn), compaSS (a ngắn) Khi b,d,g,m,n,p xuất hiện đằng sau 1 nguyên âm ngắn của 1 từ có 2 âm tiết thì ta cũng gấp đôi chúng lên.
Ví dụ: raBBit (a ngắn), maNNer (a ngắn), suMMer (u ngắn), haPPy (a ngắn), hoLLywood (o ngắn), suGGest (u ngắn), odd (o ngắn),…
=> Nắm được quy tắc này sẽ giúp bạn tránh được 1 số lỗi spelling mistakes(viết sai từ). Ví dụ thay vì viết different thì nhiều bạn sẽ viết sai thành diferent => Spelling mistakes.
g. Chữ Y tạo nên âm i dài khi nó đứng ở cuối của 1 từ 1 âm tiết.
Ví dụ: Cry, TRy, by,shy,…
Chữ y hay ey đứng ở vị trí cuối của 1 từ trong 1 âm tiết không nhấn mạnh (không phải trọng âm của từ) thì sẽ được phát âm như e dài.
Ví dụ: BeautY, SunnY, carefullY, babY,…
Một số lưu ý
+) Âm C là âm đặc biệt có thể phát âm là “s” hoặc có thể phát âm là “k”.
+) Nếu theo sau “g” là các âm i, y, e thì g sẽ được phát âm là dʒ. Ví dụ: gYm, gIant.
+) Nếu theo sau “g” là các âm còn lại a, u, o thì g sẽ được phát âm là g.
Ví dụ: go, gone, god,gun,gum, gut, guy, game, gallic,…
+) Nếu trước r là 1 nguyên âm yếu như schwa ə thì chúng sẽ bị lược bỏ đi.
+) Phụ âm j hầu hết trong mọi trường hợp đều đứng đầu 1 từ và được phát âm là dʒ.
Ví dụ: jump, jack, jealous, just, jig, …
D. Phương pháp học
+) Trong quá trình học thì bạn nên kết hợp học lý thuyết và thực hành để hiểu rõ hơn về 2 âm này.
+) Sử dụng công cụ hỗ trợ việc học như: gương, tờ giấy để kiểm tra phát âm của bản thân. Tập luyện phát âm thường xuyên trước gương và bạn bè.
+) Tìm nguồn hỗ trợ học tập tốt trên mạng như web, youtube, giáo viên nước ngoài,… Tập bắt chước để phát âm như người nước ngoài hay giáo viên, cản thiện về phát âm của bản thân.
Trên đây chúng tôi đã giải thích để giúp các bạn hiểu rõ hơn về nguyên âm và phụ âm trong tiếng Anh.
Hy vọng các bạn luôn thành công trên con đường chinh phục tiếng Anh.
Xem thêm:
- Cấu trúc Not only, but also
- As soon as, As long as, As well as, As far as: Cấu trúc & Cách dùng
- Cấu trúc Spend time và It takes: Cách dùng & bài tập [UPDATE]