- 1. Cách phát âm tiếng Anh – Ngữ điệu (Intonation)
- 2. Học phát âm tiếng Anh – Âm gió (Voiceless consonants)
- 3. Học phát âm tiếng Anh – Âm cuối (Ending sounds)
- 3.1 Khi âm cuối là các âm gió (đã được đề cập ở phần trên)
- 3.2 Khi âm cuối là các phụ âm hữu thanh và các phụ âm khác (Voiced consonants và other consonants)
- 3.3 Những trường hợp đặc biệt
- 4. Học phát âm tiếng Anh – Nối âm
- 4.1 Phụ âm đứng trước nguyên âm
- 4.2 Còn nguyên âm đứng trước nguyên âm thì sao?
- 4.3 Phụ âm đứng trước phụ âm
- 4.4 Các trường hợp đặc biệt
Rất nhiều người học tiếng Anh đã lâu, nhưng phát âm vẫn chưa chuẩn. Trong quá trình giao tiếp, có lúc người đối thoại cùng chẳng hiểu những gì bạn nói. Phát âm tiếng Anh là vấn đề rất khó giải quyết với nhiều người Việt.
Tại sao có chuyện như vậy? Phát âm tiếng Anh khó ở điểm nào? Và phải làm sao chúng ta có thể cải thiện được điều đó? Hãy cùng Pasal tìm hiểu giải pháp cách phát âm tiếng Anh nhé
Bạn đang xem: âm gió trong tiếng anh là gì
Đối với người Việt những điểm khó trong phát âm tiếng Anh là âm gió (voiceless consonants), âm cuối (ending sounds), nối âm (linking sounds) và ngữ điệu (intonation). Nhiều yếu tố kể trên không tồn tại trong tiếng Việt vì vậy càng trở nên khó khăn hơn với người học.
1. Cách phát âm tiếng Anh – Ngữ điệu (Intonation)
ngữ điệu trong tiếng Anh
Nếu bạn chịu khó hay để ý tới các bộ phim sitcom của Mỹ, bạn sẽ thấy các nhân vật vừa sử dụng ngữ điệu vừa sử dụng ngôn ngữ cơ thể (body language) trong giao tiếp. Ngữ điệu lúc lên lúc xuống, lúc trầm lúc bổng phụ thuộc vào mục đích (nhấn mạnh). Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu thanh điệu khi có tới 6 thanh sắc, nhưng người Việt lại hay mắc một lỗi khi nói tiếng Anh không có ngữ điệu lên xuống gì cả.
Có thể lí do chính là vì người Việt vẫn chưa quen với ngôn ngữ thứ 2, mới chỉ quan tâm tới những điều cần nói, từ, câu cú, ngữ pháp. Hoặc có thể người nói chỉ nghĩ nói sao cho người đối diện hiểu được, thế là đủ. Kỳ thực thì việc ngữ điệu trong tiếng Anh cũng phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của người nói, vì nó còn mang các yếu tố cảm xúc, thái độ.
Bạn hãy thử tưởng tượng 1 người nói tiếng Việt một mạch không ngắt nghỉ, không nhấn mạnh, không có chỗ lên, có chỗ xuống thì sẽ có cảm giác như nào? Nhàm chán, khô khan, cứng, không gây ấn tượng? Tiếng Anh cũng vậy.
Xem thêm : Cách học tiếng anh giao tiếp hiệu quả
Vì mang yếu tố chủ quan, nên không hề có một hệ thống intonation chuẩn để chúng ta luyện tập theo. Nhưng nó vẫn có những quy tắc cơ bản trong lối nói tiếng Anh hằng ngày của người bản xứ. Bao gồm:
- Lên cao ở cuối câu hỏi. (Ví dụ: What is this ?)
- Lên cao ở đầu câu cảm thán. (Ví dụ: What a beauty!)
- Hoặc câu vừa có ý hỏi vừa cảm thán sẽ lên cao những chỗ thế này: What the hell are you doing?
- Hạ giọng ở câu trả lời, câu trần thuật.
- Phát âm mạnh, rõ các động từ. trạng từ trong câu và lướt ở các trợ động từ, phụ từ.
- Nhấn mạnh vào điều bạn muốn người ta chú ý.
- Ngắt nghỉ đúng chỗ.
2. Học phát âm tiếng Anh – Âm gió (Voiceless consonants)
Âm gió trong tiếng Anh
Trong tổng số 44 âm tiết trong tiếng Anh, có 8 phụ âm được xếp vào âm gió, bao gồm các âm: /p/ /t/ /k/ /f/ /θ/ /s/ /ʃ/ /ʧ/
Bạn có thể dễ dàng nhận thấy đặc điểm nổi bật nhất của những âm này là sự xuất hiện của luồng hơi có thể làm lay động một tờ giấy nếu để trước miệng khi phát âm.
Trong tiếng Việt, chúng ta cũng có các âm tương tự nhưng gần nhưng không hề có kiểu bật hơi như thế. Nên đa phần chúng ta khi nói sẽ rất dễ phát âm các âm này theo “kiểu Việt Nam” nếu như không luyện tập cẩn thận.
Để luyện phát âm chuẩn những voiceless consonants này cách duy nhất là hãy nghe thật kỹ và luyện tập, bắt chước người bản địa.
Click để cùng nghe và luyện tập các âm gió này nhé:
/p/
/t/
Dành cho bạn: Đơn Vị Cái trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
/k/
/f/
/θ/
/s/
/ʃ/
/ʧ/
3. Học phát âm tiếng Anh – Âm cuối (Ending sounds)
Âm cuối trong tiếng Anh
Thiếu âm cuối là lỗi phổ biến nhất của khi người Việt phát âm tiếng Anh. Nhưng nguy hại hơn ở chỗ nhiều người không hề hay biết mình đang mắc lỗi này.
Nguyên do có lẽ phải làm một phép đối chiếu nhỏ với tiếng Việt. Trong ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta, một từ chỉ bao gồm một phụ âm và nguyên âm, trong khi với tiếng Anh, khi một từ có thể chứa nhiều phụ âm.
Trong tiếng Việt, từng nguyên âm được đọc rõ nhưng ở phát âm tiếng Anh, phụ âm đóng vai trò chủ đạo còn nguyên âm chỉ được phát âm rõ khi được nhấn trọng âm.
Cứ thế, người Việt chúng ta quen với cách nói thiếu phụ âm, và đặc biệt là phụ âm cuối của từ, tức “âm cuối”; trong khi nó lại đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong tiếng Anh.
Âm cuối trong tiếng Anh rất phong phú. Để phân loại chúng để các bạn dễ dàng nắm bắt hơn, âm cuối được chia thành 3 trường hợp sau:
3.1 Khi âm cuối là các âm gió (đã được đề cập ở phần trên)
Đây là nhóm dễ phát âm nhất so với 2 nhóm còn lại, nhưng lại giúp bạn về cơ bản phát âm đúng 60% khi nói tiếng Anh. Cách luyện tập âm cuối hiệu quả nhất chính là ôn lại phần âm gió và kiểm tra lại việc đánh vần các từ có âm cuối (chẳng hạn: which, cheap, rest…) và cố gắng để bật thật rõ những âm này khi nói. Kết quả sẽ phụ thuộc 80% vào sự kiên trì của bạn và 20% còn lại là bạn phải có một người giỏi phát âm sửa lỗi cho.
3.2 Khi âm cuối là các phụ âm hữu thanh và các phụ âm khác (Voiced consonants và other consonants)
Sau khi đạt mức cơ bản phát âm đúng tiếng Anh khi thành thạo các âm gió, bạn cần phát âm đúng 2 nhóm này để tạm gọi là “nói tiếng Anh hay”.
Ví dụ: hãy thử phát âm các từ này: “dad”, “bag”, “sum”, “rung”, etc.
Trong các từ trên, các âm “d”, “g” và “ng” rất dễ lẫn với âm tiếng Việt tương ứng, và nó chỉ được phát âm khi nó ở vị trí ending sounds ,như trong “dad” hay “didn’t”.
Lưu ý là âm “d” trong tiếng Anh là một âm hoàn toàn mới chứ không hề giống âm “d” hay âm “đ” của tiếng Việt.
Xem thêm: Mách bạn Từ vựng, phiên âm các màu sắc trong tiếng anh
Do đó, một cách để bạn luyện nói tiếng Anh hiệu quả là luyện thật tốt các từ cơ bản có chứa các âm khó chứ không cần luyện quá nhiều từ hoặc những từ quá hiếm gặp.
3.3 Những trường hợp đặc biệt
“H” không bao giờ được phát âm (âm câm) khi ở vị trí âm cuối, thậm chí trong một số từ như hour, heir … chữ “h” dù đứng đầu nhưng vẫn trở thành âm câm.
“L” bị thay đổi cách phát âm khi đứng ở cuối từ mà phía trước nó là một âm dài. Ví dụ “L” trong “leaf” khác với “L” trong “school”, vì ở “school” có sự xuất hiện của schwa trước khi kết thúc bằng “L”.
“R” có thể được phát âm hoặc câm khi ở vị trí ending sounds. Nếu “r” là kết thúc của 1 từ đơn như “car” hay “four” thì nó sẽ không được phát âm, tuy nhiên nếu từ tiếp theo lại bắt đầu bằng 1 nguyên âm như trong câu “my car is blue” thì lúc này âm “r” sẽ được đọc nối với “is”.
Âm cuối là là tổ hợp phụ âm như trong “world”, “work” hay “girl”. Những trường hợp này cần phải luyện tập nhiều mới thành thục.
4. Học phát âm tiếng Anh – Nối âm
Nối âm trong tiếng Anh
4.1 Phụ âm đứng trước nguyên âm
Trong thực tế, người bản ngữ luôn nối âm bất cứ khi nào một từ kết thúc bằng một phụ âm và đi sau nó là một nguyên âm. Ví dụ như “depend on”, “tell us”, “world of”, “move on”.
Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, hãy đọc nối phụ âm với nguyên âm.
Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/). “LA” (Los Angeles) phải đọc là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/…
Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành/v/ và đọc là /la:v væt/.
4.2 Còn nguyên âm đứng trước nguyên âm thì sao?
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ “o”, ví dụ:“OU”, “U”, “AU”,… bạn cần thêm phụ âm“W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ được đọc là /du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên) ví dụ: “E”, “I”, “EI”,… bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ: “I ask” sẽ được đọc là /ai ya:sk/.
Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,…
4.3 Phụ âm đứng trước phụ âm
Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ “want to” (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/.
4.4 Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, vd: not yet /’not chet/;picture /’pikchə/.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd:education /edju:’keiòn/
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là/D/, vd. trong từ tomato /tou’meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/.
Bạn có thấy bài viết Vì sao phát âm tiếng Anh lại khó khăn? giúp ích cho bạn trong quá trình học tiếng Anh không? Pasal hi vọng là có! Để tăng khả năng Speaking hơn nữa, bạn có thể theo dõi các bài viết trong danh mục Cách phát âm tiếng anh
Xem thêm : Trung tâm tiếng anh Hà Nội
Muốn chinh phục được tiếng Anh thì bạn cần có một phương pháp học phù hợp và môi trường giúp bạn có thể luyện tập hàng ngày. Pasal dành tặng cho bạn 3 buổi học trải nghiệm 2 phương pháp độc quyền Effortless English và Pronunciation Workshop, bạn chỉ cần ấn vào banner phía dưới và điền thông tin để Pasal tư vấn cho bạn nhé!!!