Mục lục bài viết
Đầu tư phát triển là yếu tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của kinh tế, đời sống xã hội. Nhằm mở rộng sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp cần hoạch toán quỹ đầu tư phát triển. Để tìm hiểu khái niệm quỹ đầu tư phát triển, cách hạch toán quỹ đầu tư phát triển, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết Quỹ đầu tư phát triển là gì? của chúng tôi.
Bạn đang xem: quỹ đầu tư phát triển là tài khoản gì
Quỹ đầu tư phát triển là gì?
Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, theo quy định của Nghị định 191/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước phân phối Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như sau:
– Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
– Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp:
– Trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên:
-Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển quy định mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì doanh nghiệp được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định, nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định được nộp về ngân sách nhà nước.
Thông thường, quỹ đầu tư phát triển được dùng vào các mục đích sau:
– Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh;
– Đổi mới, thay thế hoàn chỉnh máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật;
– Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp
– Nghiên cứu khoa học, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho công nhân viên trong doanh nghiệp;
Tham khảo thêm: Đầu tư tăng trưởng và đặc điểm của các doanh nghiệp tăng trưởng
– Bổ sung vốn;
– Trích nộp để hình thành quỹ đầu tư phát triển, nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung của Tổng công ty (Nếu là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng Công ty quyết định hàng năm và được sử dụng cho các mục tiêu quy định trong quy chế tài chính Tổng công ty.
Như vậy, quỹ đầu tư phát triển có ý nghĩa hết sức quan trọng tạo nền tảng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Để tìm hiểu cách hạch toán, mời theo dõi phần tiếp theo của bài viết Quỹ đầu tư phát triển là gì.
Nguyên tắc hạch toán quỹ đầu tư phát triển
Cách thức hạch toán quỹ đầu tư phát triển được quy định tại thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo quy định, quỹ đầu tư phát triển được hạch toán là TK 414. Khi hạch toán quỹ đầu tư phát triển cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán sau:
– Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
– Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
– Việc trích và sử dụng quỹ đầu tư phát triển phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp hoặc quyết định của chủ sở hữu.
– Doanh nghiệp không tiếp tục trích Quỹ dự phòng tài chính. Chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định chuyển số dư Quỹ dự phòng tài chính vào Quỹ đầu tư phát triển.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Tài khoản 414 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Bên Có: Quỹ đầu tư phát triển tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ đầu tư phát triển hiện có.
Phương pháp hạch toán
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, quỹ đầu tư phát triển được hạch toán như sau:
a) Trong kỳ, khi tạm trích lập quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Xem thêm: Chia sẻ Lãi dồn tích (Accrued Interest) là gì? Phương pháp dồn tích
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
b) Cuối năm, xác định số quỹ đầu tư phát triển được trích, kế toán tính số được trích thêm, ghi:
Xem thêm: Chia sẻ Lãi dồn tích (Accrued Interest) là gì? Phương pháp dồn tích
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
c) Trường hợp công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá, nếu có).
d) Chuyển số dư quỹ dự phòng tài chính: Số dư quỹ dự phòng tài chính hiện có tại doanh nghiệp được kết chuyển sang quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
đ) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ Quỹ đầu tư phát triển, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
Thông qua bài viết, ta không chỉ có những hiểu biết về quỹ đầu tư phát triển là gì mà còn có được những thông tin hữu ích về cách thức hạch toán quỹ đầu tư phát triển. Có thể khẳng định rằng, quỹ đầu tư phát triển có tầm quan trọng lớn đối với sự mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp.