- 1.Khái Niệm Về L/C
- 2.Các loại thư tín dụng (L/C)
- 3.Nội dung chính của thư tín dụng (L/C)
- 4.Các bên tham gia thư tín dụng (L/C)
- 5.Bản chất thư tín dụng (L/C)
- 6.Quy trình chính của thư tín dụng L/C.
- 7.Những nội dung chính của thư tín dụng (L/C).
- 8.Ưu ngược điểm của thư tín dụng (L/C)
- Lợi ích đối với người xuất khẩu:
- Lợi ích đối với người nhập khẩu:
- Lợi ích đối với Ngân hàng:
- Lời Kết :
- CHIA SẺ BÀI NÀY NGAY:
- BÀI VIẾT ĐÁNG XEM:
5 / 5 ( 1 bình chọn )
Một vài khái niệm cơ bản giúp mọi người nắm và hiểu hơn về phương thức thanh toán bằng L/C, xin mời mọi người xem tôi liệt kê bên dưới nhé.
Bạn đang xem: bất hợp lệ trong l/c tiếng anh là gì
Mục lục bài viết:
- 1.Khái Niệm Về L/C
- 2.Các loại thư tín dụng (L/C)
- 3.Nội dung chính của thư tín dụng (L/C)
- 4.Các bên tham gia thư tín dụng (L/C)
- 5.Bản chất thư tín dụng (L/C)
- 6.Quy trình chính của thư tín dụng L/C.
- 7.Những nội dung chính của thư tín dụng (L/C).
- 8.Ưu ngược điểm của thư tín dụng (L/C)
- Lợi ích đối với người xuất khẩu:
- Lợi ích đối với người nhập khẩu:
- Lợi ích đối với Ngân hàng:
- Lời Kết :
- CHIA SẺ BÀI NÀY NGAY:
- BÀI VIẾT ĐÁNG XEM:
1.Khái Niệm Về L/C
Tên tiếng Anh là Letter of Credit (viết tắt là LC hoặc L/C). Được gọi là tín dụng thư hay thư tín dụng.
Thư tín dụng là thư do ngân hàng phát hành, theo yêu cầu của người nhập khẩu, cam kết với người bán về việc thanh toán một khoản tiền nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người bán xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong LC.
2.Các loại thư tín dụng (L/C)
Thư tín dụng phổ biến hiện nay:
- Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable L/C)
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
- Thư tín dụng có xác nhận (Confirmed L/C)
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C)
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
- Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit)
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
- Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
3.Nội dung chính của thư tín dụng (L/C)
- Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C
- Loại L/C
- Tên và địa chỉ các bên liên quan: người yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi, các ngân hàng…
- Số tiền, loại tiền
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng
- Điều khoản giao hàng: điều kiện cơ sở giao hàng, nơi giao hàng…
- Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, bao bì…
- Những chứng từ người hưởng lợi phải xuất trình: hối phiếu, hóa đơn thương mại, vận đơn, chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ…
- Cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng
- Những nội dung khác
4.Các bên tham gia thư tín dụng (L/C)
- Người xin mở thư tín dụng chứng từ (Applicant): Người mua, người nhập khẩu hàng hóa.
- Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): Người bán, người xuất khẩu hàng hóa.
- Ngân hàng mở thu tín dụng (Issuing bank): Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu có thể cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng: Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở thư tín dụng hoặc ngân hàng bên bán.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), ngân hàng chiết khấu(Negotiating bank), ngân hàng trả tiền (Reimbursing Bank): Các ngân hàng này có thể có hoặc không tùy thuộc vào yêu cầu của người mua trong đơn xin mở L/C và sự ủy nhiệm của ngân hàng mở L/C.
5.Bản chất thư tín dụng (L/C)
Trước tiên, tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán liên quan đến việc xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được bảo đảm thanh toán nếu xuất trình tại ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với quy định đề ra.Phương thức thanh toán bằng L/C cũng có thể được hiểu là một khoản tạm ứng mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu.Từ tính chất của thư tín dụng này của thể suy ra:
- Thứ nhất, chỉ có những tổ chức tín dụng mới có quyền thực hiện các giao dịch này.
- Thứ hai, do có tính độc quyền của ngân hàng, giao dịch thanh toán này chỉ có thể được thực hiện thường xuyên bằng các tổ chức tín dụng.
6.Quy trình chính của thư tín dụng L/C.
Các bên liên quan trong quy trình này gồm:
- Người yêu cầu mở L/C = Applicant (Người Nhập Khẩu)
- Ngân hàng Mở L/C = Opening Bank = Issuing Bank (Ngân hàng của người Nhập Khẩu)
- Ngân hàng Thông báo L/C = Advising Bank = Notifying Bank (Ngân hàng của người Xuất Khẩu) Người thụ hưởng = Beneficiary (Người Xuất Khẩu)
Theo hình trên thì :
(1)Người NK căn cứ vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng sẽ yêu cầu ngân hàng mở mở L/C:
Hồ sơ gửi cho ngân hàng như sau:
- Thư yêu cầu phát hành L/C (theo Mẫu của ngân hàng)
- Một bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng.
- Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp giao dịch lần đầu)
- Giấy phép nhập khẩu (nếu có).
Đồng thời thực hiện Ký quỹ cho ngân hàng: từ 0% đến 100% trị giá lô hàng
- L/C phát hành bằng vốn tự có, người NK ký quỹ 100%
- L/C phát hành bằng vốn tự có, người NK không ký quỹ đủ 100% hoặc có yêu cầu miễn, giảm mức ký quỹ thì người NK sẽ liên hệ với bộ phận tín dụng nghiên cứu xem xét hoặc NH sẽ cung cấp cho người NK trong từng thời kỳ.
- L/C phát hành bằng vốn mà người NK vay của
- Riêng đối với L/C nhập khẩu bằng vốn vay của Chính Phủ, ODA, ngoài những qui định đã nêu ở trên người NK cần gửi cho NH những giấy tờ như: Phê duyệt sử dụng vốn vay Chính phủ, ODA của bộ Tài chính; phê duyệt Hợp đồng của Tổ chức tài trợ vốn
>>> Xem Thêm: HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG – Contract
(2)Ngân hàng Mở căn cứ vào đơn này sẽ mở L/C và gửi L/C cho Ngân hàng Thông Báo
- Thông thường, khi có bản nháp của L/C, ngân hàng Mở sẽ gửi trước cho người NK xem và kiểm tra, người NK sẽ gửi bản nháp cho người XK xem và kiểm tra
- Nếu L/C có vấn đề (không đúng như hợp đồng) thì người XK sẽ tham vấn ngân hàng Thông báo, sau đó yêu cầu người NK làm việc với Ngân hàng Mở để hoàn thiện. chỉnh sửa L/C cho đúng.
- L/C thường là bản bằng mã điện SWIFT
(3)Ngân hàng Thông báo kiểm tra L/C và chuyển L/C cho người xuất khẩu:
- Thông thường, đây là bản scan, không cần bản gốc.
- Người XK không nên nhận L/C và làm việc trực tiếp với ngân hàng Mở mà nên làm việc thông qua ngân hàng Thông báo.
- Ngân hàng Thông có trách nhiệm hỗ trợ người bán kiểm tra L/C. Nhưng nếu mã điện tín là giả, L/C là giả, ngân hàng Thông báo được miễn trách trước người XK về hậu quả của L/C giả này.
(4)Người XK giao hàng cho người NK theo L/C quy định
Kể từ thời điểm nay, người XK/người NK sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình (giao hàng và thanh toán) theo L/C và còn các trách nhiệm khác thì vẫn thực hiện theo hợp đồng giữa hai bên
(5)Người XK lập bộ chứng từ của lô hàng và giao cho Ngân hàng Thông báo.
Dành cho bạn: Kiến thức mới Tổng Hợp Các Từ Viết Tắt Trong Tiếng Anh Thông Dụng Nhất
Nhà xuất khẩu có trách nhiệm lập và giao bộ chứng từ cho nhân hàng thông báo .
>>> Xem Thêm: HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI – Commercial Invoice
(6)Ngân hàng Thông báo kiểm tra và gửi/xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Mở.
- Ngân hàng Thông Báo chịu trách nhiệm kiểm tra và báo cho người XK biết nếu có sai sót trong chứng từ, đồng thời tư vấn cho người XK biện pháp khắc phục các sai sót này. Nếu Ngân hàng Thông báo xác nhận chứng từ hợp lý hợp lệ đầy đủ (theo thông lệ của ngân hàng) nhưng cuối cùng, Ngân hàng Mở lại charge/thu phí Bất hợp lệ bộ chứng từ (hoặc nặng hơn là từ chối thanh toán) thì Ngân hàng Thông báo phải chịu một phần trách nhiệm với người XK trong việc chia sẻ chi phí này (tuỳ mối quan hệ giữa người XK và ngân hàng Thông báo).
- Việc kiểm tra bộ chứng từ xem có phù hợp với yêu cầu của L/C hay không rất quan trọng. Vì về bản chất, lúc này, chính Ngân hàng Mở là người đang “sở hữu” lô hàng, nên họ kiểm tra rất gắt gao về Bộ chứng từ. Mặc dù, trước đó, người XK cũng đã gửi bản nháp/draft + scan bản gốc của Bộ chứng từ gửi cho người NK kiểm Người NK đã kiểm tra/xác nhận là chứng từ ổn, hợp lệ. Nhưng nếu chứng từ chưa đúng như yêu cầu của Ngân hàng Mở thì Ngân hàng Mở vẫn từ chối thanh toán.
(7)Ngân hàng Mở sẽ kiểm tra chứng từ, nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C thì Ngân hàng Mở sẽ trả tiền/chuyển tiền cho Ngân hàng Thông Báo.
Việc trả tiền này là chính Ngân hàng Mở dùng tiền của mình để trả cho người XK;
Nếu không trả tiền ngay, thì Ngân hàng Mở sẽ Ký Chấp nhận vào Hối phiếu và gửi ngược lại Hối phiếu đã được ký Chấp nhận này cho Ngân hàng Thông Báo. Ngân hàng Thông Báo gửi Hối phiếu đã được ký chấp nhận này cho người XK giữ. Đáo hạn thanh toán, người XK sẽ gửi Hối phiếu này cho Ngân hàng Thông báo để ngân hàng này thu tiền từ ngân hàng Mở.
(8)Ngân hàng Thông báo báo tiền đã vào tài khoản cho người XK
(9)Ngân hàng Mở sẽ xuất trình bộ chứng từ để người NK kiểm tra và giao chứng từ cho người NK nhận hàng.
Thực tế là ngân hàng sẽ scan bản gốc và gửi cho người NK qua email để người NK kiểm tra trước. Sau đó, người NK sẽ nhận bộ chứng từ của lô hàng tại trụ sở ngân hàng. Sau khi nhận chứng từ người NK cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ nhận được, trường hợp có những khác biệt giữa L/C với chứng từ trong vòng 03 ngày làm việc người NK cần thông báo gấp cho NH Mở để NH Mở khiếu nại ngân hàng Thông báo và bên người XK. Trường hợp khiếu nại kiểu này ít xảy ra vì ngay từ đầu, người XK đã chủ động gửi chứng từ nháp cho người NK xem và xác nhận.
NH Mở sẽ chỉ giao chứng từ cho người NK khi người NK thanh toán đủ tiền hàng còn thiếu (nếu lúc trước mới chỉ ký quỹ một phần để mở L/C) và các chi phí liên quan (nếu có). Đồng thời khi đó, Ngân hàng Mở sẽ ký hậu vào vận đơn gốc và làm một Uỷ quyền nhận hàng để người NK nhận được hàng (vì lúc này B/L ghi Consignee là theo lệnh của Ngân hàng).
Nếu không dùng vận đơn gốc/chưa có vận đơn gốc, NH mở sẽ thực hiện một Bảo lãnh nhận hàng đến hãng tàu để người NK có thể nhận hàng theo L/C.
Nếu người NK không có khả năng thanh toán số tiền còn thiếu, ngân hàng Mở lại tiếp tục cho vay phần còn thiếu hoặc hoá giá/sở hữu luôn bộ chứng từ này (sở hữu hàng) và thực hiện việc bán lại lô hàng cho bên khác với tư cách là người sở hữu thực sự của lô hàng lúc này.
7.Những nội dung chính của thư tín dụng (L/C).
Có rất nhiều loại L/C khác nhau nhưng nhìn chung chúng thường có những nội dung cơ bản sau đây:
(1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C(No of L/C, place and date of issuing).
- Số hiệu.
- Địa điểm mở (place of issuing): Là nơi mà ngân hàng mở L/C câm kết thanh toán cho người xuất khẩu.
- Ngày mở (issuing date): Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết ngân hàng mở với người xuất khẩu là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của LC và là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C đúng hạn như trong hợp đồng đã quy định hay không.
(2) Loại thư tín dụng.
Mỗi loại L/C đều có tính chất và nội dung khác nhau quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng khác nhau nên cần xác định loại thư tín dụng cần mở.
(3) Tên địa chỉ của người thụ hưởng.
Có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ.
(4) Số tiền của thư tín dụng.
Nên xem: "Sư Phạm" trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
Số tiền của thư tín dụng (Amount of money) vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ thống nhất với nhau hoặc có thể chỉ cần số tiền bằng số.Trong đó đồng tiền thanh toán phải rõ ràng. Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đặt được.Những từ “khoảng chừng, độ khoảng hoặc những từ ngữ tương tự được dùng để chỉ biên độ số tiền của L/C cho phép xê dịch không quá 10% tổng số tiền đó.
(5) Thời hạn hiệu lực (Expiry date).
Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ trong thời hạn đó và trong nội dung L/C yêu cầu.
(6) Thời hạn trả tiền của L/C (Latest payment date).
Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau.Điều này có thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất khẩu ký phát thời hạn giao hàng cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.Thời hạn giao hàng có thể có thể có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
(7) Thời hạn giao hàng (Shipment date).
Là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi L/C có hiệu lực.
(8) Những nội dung về hàng hóa (Description of goods).
Bao gồm tên hàng hóa, số lượng hàng, trọng lượng hàng(có thể bao gồm cả sai lệnh cho phép) giá cả, quy cách, phẩm chất…cũng phải được ghi vào thư tín dụng.
(9) Những nội dung về vận tải(Shipment term).
(10) Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình(Document for payment).
Là nội dung then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của thư tín dụng.
(11) Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C.
Là nội dung cuối cùng của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
(12) Những điều kiện đặc biệt khác.
Như phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, tham chiếu theo UCP nào….
(13) Chữ ký của ngân hàng mở L/C.
8.Ưu ngược điểm của thư tín dụng (L/C)
Lợi ích đối với người xuất khẩu:
- Ngân hàng (NH) sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể việc người mua có muốn trả tiền hay không.
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
- Khi chứng từ được chuyển đến NH phát hành, việc thanh toán được tiến hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- KH có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng
Lợi ích đối với người nhập khẩu:
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền (nếu không người xuất khẩu sẽ mất tiền).
Lợi ích đối với Ngân hàng:
- Được thu phí dịch vụ ( Phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ…)
- Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế.
- Nhược điểm lớn nhất của hình thức thanh toán này là quy trình thanh toán rất tỷ mỷ, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và kiểm tra chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với Ngân hàng phát hành, sai sót trong việc kiểm tra chứng từ cũng dẫn đến hậu quả rất lớn.
Lời Kết :
Phương thức thư tín dụng cũng là phương thức hết sức quan trọng trong thanh toán quốc tế ở Việt Nam cũng như trên thế giới hiện hay tuy nhiên tùy vào từng trường hợp mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn lựa cho mình phương thức phù hợp nhất đối với tình thình thực tế. Phương thức cũng là một hình phương pháp bảo đảm cho nhà nhập khẩu tránh rủi ro một phần nào đó. Trên đây là một số điều cơ bản cần nắm khi muốn tìm hiểu về LC mà tôi tông tổng hợp lại để giúp các bạn hiểu sâu hơn về nó.
Nếu có đóng góp thêm gì thì xin mời các bạn gửi về cho chúng tôi bổ sung và hoàn thiện tốt hơn.
CHIA SẺ BÀI NÀY NGAY:
- Tweet