Bạn có biết ( Bước Giá Chứng Khoán Là Gì, Bước Giá Mới Làm Nản Lỏng Nhà Đầu Cơ Chứng Khoán

Bạn đang xem: ( Bước Giá Chứng Khoán Là Gì, Bước Giá Mới Làm Nản Lỏng Nhà Đầu Cơ Chứng Khoán Tại Cộng đồng in ấn

Việc đọc – hiểu Bảng giá chứng khoán được xem như bài học vỡ lòng đối với bất cứ nhà đầu tư nào khi tham gia vào thị trường chứng khoán. Khi bạn muốn thực hiện một giao dịch (mua/bán cổ phiếu trên sàn) thì cần phải biết các thao tác trên bảng điện tử đang hiển thị.

Bạn đang xem: bước giá trong chứng khoán là gì

Đang xem: Bước giá chứng khoán là gì

Khái niệm bước giá chứng khoán

Bước giá là mức giá tăng lên hay giảm đi theo từng bước được quy định bởi các sàn niêm yết. Nói cách khác, khi bạn muốn đặt lệnh mua hay bán cổ phiếu thì phải tuân theo quy định về bước giá này.

Đối với sàn HOSE: Bước giá được quy định khá chi tiết và có tính ứng dụng cao trong việc vận hành thị trường. Có 3 trường hợp:

  • Những cổ phiếu có giá nhỏ hơn 10,000 VND thì bước giá phải chia hết cho 10 VND. Ví dụ giá của 1 cổ phiếu X đang là 6,200 VND thì bạn phải mua bán theo những giá cao hơn như 6,210; 6,230, 6,280… hoặc thấp hơn như 6,190; 6,150; 6,120… Tóm lại là giá bạn đưa ra phải chia hết cho 10 VND.
  • Những cổ phiếu có giá nằm trong khoảng 10,000 – 50,000 VND thì bước giá phải chia hết cho 50 VND. Ví dụ giá cổ phiếu Y là 35,000 thì giá tăng hoặc giảm tối thiểu phải là 35,050 hoặc 34,950 theo thứ tự.
  • Cuối cùng, những cổ phiếu có giá lớn hơn 50,000 VND thì bước giá phải chia hết cho 100 VND.

Đối với sàn HNX và UpCom: chỉ có 1 quy định duy nhất là bước giá phải chia hết cho 100 VND.

Bước giá được quy định bởi các sàn

Ảnh: Bước giá chứng khoán của các sàn giao dịch

Biên độ dao động trong chứng khoán

Biên độ dao động là thuật ngữ thể hiện số phần trăm của giá cổ phiếu có thể tăng hoặc giảm trong 1 phiên giao dịch. Nói cách khác, giá trần và giá sàn của 1 phiên giao dịch bằng giá tham chiếu cộng trừ biên độ dao động. Sàn HOSE quy định biên độ là 7% trong khi sàn HNX và UpCom là 10% và 15% theo thứ tự. Đây là khái niệm dùng để xác định giá trần giá sàn trong chứng khoán mà chúng ta sẽ tìm hiểu trong phần tiếp theo.

Ví dụ: giá tham chiếu của cổ phiếu X trên sàn HOSE ngày hôm nay là 30,000,000VND. Biên độ dao động 7% là 2,100VND. Giá trần (+7%) sẽ là 32,100,000VND còn giá sàn(-7%) là 28,900,000VND.

Biên độ dao động

Ở phiên giao dịch đầu tiên khi một cổ phiếu lên sàn, giá tham chiếu là giá tham chiếu lý thuyết. Giá này được công ty chứng khoán khuyến nghị dựa trên giá cổ phiếu của các công ty cùng ngành đã niêm yết trước đó và được Sở giao dịch đồng ý. Để tránh tình trạng giá tham chiếu lý thuyết này không được xác đáng nên biên độ dao động cho lần niêm yết đầu này sẽ lớn hơn khá nhiều so với bình thường. Cụ thể, sàn HOSE là 20% trong khi sàn HNX là 30% và sàn UpCom là 40%.

Giá trần giá sàn và cách tính.

Giá trần giá sàn được hiểu là giá cao nhất và giá thấp nhất trong một phiên giao dịch để giới hạn sự dao động của thị trường. Nhà đầu tư không thể mua cao hơn giá trần và bán thấp hơn giá sàn.

Giá trần là mức giá cao nhất trong một phiên giao dịch mà cổ phiếu có thể tăng lên. Nhà đầu tư muốn đặt lệnh mua bán với giá cao nhất cũng chỉ bằng giá trần mà thôi. Tương tự, giá sàn là mức giá thấp nhất trong một phiên giao dịch mà một cổ phiếu có thể giảm. Ta có công thức tính giá trần giá sàn như sau:

Giá trần = Giá tham chiếu + Biên độ dao động.

Giá sàn = Giá tham chiếu – Biên độ dao động.

Quy tắc làm tròn giá trần giá sàn và biên độ dao động.

Theo quy định thì biên độ dao động của sàn HOSE, HNX và UpCom lần lượt là 7%, 10% và 15%. Vấn đề là khi Giá tham chiếu nhân với biên độ dao động đa phần là sẽ ra số lẻ. Vậy nên chúng ta có quy tắc làm tròn để xử lý vấn đề này.

Quy tắc làm tròn trong chứng khoán

Chúng ta cùng xem một ví dụ cụ thể. Cổ phiếu BVH trên sàn HOSE với giá tham chiếu là 79.80.

Biên độ dao động của sàn HOSE là 7% tương đương với 5,586. Theo cách tính lý thuyết thì giá trần là 79.80*(1+7%) = 85.386 và giá sàn là 79.80*(1-7%) = 74.214

Giá cổ phiếu BVH lớn hơn 50,000đ nên bước giá mỗi lần nhảy phải chia hết cho 100. Giá trần và giá sàn cũng không ngoại lệ.

Hai giá trị 5.500 và 5.600 là 2 giá trị gần với 5.586 nhất và thỏa mãn chia hết cho 100. Một quy định nữa là giá trị biên độ dao động làm tròn không được lớn hơn giá trị ban đầu. Vậy chỉ có giá trị 5,500 là thích hợp nhất.

Vậy giá trần của cổ phiếu BVH là 79.80+5.500 = 85.3 và giá sàn là 79.80-5.500 = 74.3. Chúng ta thấy hoàn toàn khớp với bảng giá điện tử như trên.

Lưu ý: Cần nhớ những quy tắc làm tròn giá trị biên độ dao động sau:

  • Giá trị biên độ phải phù hợp với quy định bước giá chia hết.
  • Giá tri biên độ làm tròn phải bé hơn giá trị biên độ lý thuyết khi nhân với % biên độ theo quy định của từng sàn.

THÔNG TIN CHUNG

Hiện nay, ở Việt Nam có 2 Sở giao dịch chứng khoán chính thức: HNX (Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)HOSE (Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh). Mỗi Sở Giao dịch Chứng khoán (GDCK) đều có một bảng giá riêng cũng như các công ty chứng khoán cũng có 1 bảng giá riêng để phục vụ khách hàng của mình (nguồn dữ liệu được lấy từ 2 Sở Giao dịch và Trung tâm lưu ký). Các bảng giá này chỉ khác nhau về mặt giao diện, còn về cơ bản là hoàn toàn giống nhau.

Ngoài ra trên thị trường chứng khoán còn có sàn UPCOM (Unlisted Public Company Market) là sàn giao dịch “trung chuyển”, được thiết lập với mục đích khuyến khích các công ty chưa niêm yết tham gia vào thị trường chứng khoán.

Bảng giá sàn HOSE. Tham khảo tại đâyBảng giá sàn HNX. Tham khảo tại đây

Sau đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn các nhà đầu tư cách đọc bảng giá chứng khoán qua Bảng giá trực tuyến của danangchothue.com

Quy tắc làm tròn trong chứng khoán

CÁC THUẬT NGỮ VÀ KÝ HIỆU

1. Mã chứng khoán (Mã CK)

Là danh sách các mã chứng khoán giao dịch (được sắp xếp theo thứ tự từ A – Z). Mỗi công ty niêm yết trên sàn đều được Ủy ban Chứng khoán NN (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng, và thường là tên viết tắt của công ty đó.

Tìm kiếm các mã tại đây

Xem thêm: Share Sàn HNX là gì? Quy định giao dịch trên sàn HNX

Ví dụ: CTCP Sữa Việt Nam có mã là VNM (Vinamilk); Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có mã là BID (BIDV).

2. Giá tham chiếu (TC) hay Giá đóng cửa gần nhất – Giá vàng

Là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán Giá trần và Giá sàn. Do Giá tham chiếu vào màu vàng nên hay được gọi là Giá vàng. Riêng sàn UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.

3. Giá trần (Trần) hay Giá tím

Mức giá cao nhất hay mức giá kịch trần mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Mức giá này được thể hiện bằng màu tím.

Sàn HOSE, Giá trần là mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu;Sàn HNX, Giá trần là mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu;Sàn UPCOM sẽ là mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.4. Giá sàn (Sàn) hay Giá xanh lam

Mức giá thấp nhất hay mức giá kịch sàn mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Mức giá này được thể hiện bằng màu xanh lam.

Sàn HOSE, Giá sàn là mức giá giảm -7% so với Giá tham chiếu;Sàn HNX, Giá sàn là mức giá giảm -10% so với Giá tham chiếu;Sàn UPCOM sẽ là mức giảm -15% so với Giá bình quân phiên giao dịch liền trước.5. Giá xanh

Là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá trần.

6. Giá đỏ

Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn.

7. Tổng khối lượng khớp (Tổng KL)

Là tổng khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Cột này cho bạn biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.

8. Bên mua

Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ mua. Mỗi cột bao gồm Giá mua và Khối lượng (KL) mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống hiển thị 03 mức giá đặt mua tốt nhất (giá đặt mua cao nhất so với các lệnh đặt khác) và khối lượng đặt mua tương ứng.

Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng.Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá đặt mua cao thứ hai hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức Giá 2.

Ví dụ như trong ảnh:Giá khớp lệnh của cổ phiếu CTG đang làm 22.30 vậy nên những người mua ở mức giá 1 là 22.20 sẽ phải chờ thêm xem bên bán có ai đặt bán xuống mức 22.20 để chờ khớp.

9. Bên bán

Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ bán. Mỗi cột bao gồm Giá bán và Khối lượng (KL) bán được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Hệ thống hiển thị 03 mức giá đặt bán tốt nhất (giá đặt bán thấp nhất so với các lệnh đặt khác) và khối lượng đặt bán tương ứng.

Xem thêm: Bảng Giá Inox 304 Hộp 30X60, Bảng Báo Giá Hộp Inox Cập Nhật 2021

Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng.Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ hai hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức Giá 1.Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh chào bán có mức độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức Giá 2.

Ví dụ như trong ảnh:Giá khớp lệnh của cổ phiếu BID đang làm 31.90 vậy nên những người bán ở mức giá 1 là 31.95 sẽ phải chờ thêm xem bên bán có ai đặt mua lên mức 31.95 để chờ khớp.

10. Khớp lệnh

Là việc bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán (Không cần xếp lệnh lệnh chờ mua mà mua trực tiếp vào lệnh đang treo bán) hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua (không cần treo bán mà để lệnh được khớp luôn).

Ở cột này gồm 3 yếu tố:

Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày.Cột “KL” (Khối lượng thực hiện hay Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp.Cột “+/-“ (Tăng/Giảm giá): là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu.11. Giá cao nhất (Cao)

Là giá khớp ở mốc cao nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá trần).

12. Giá thấp nhất (Thấp)

Là giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên (chưa chắc đã phải là giá sàn).

Đọc thêm: Bạn có biết Chỉ số ROA là gì? Cách tính ROA (hiểu TOÀN DIỆN)

13. Giá trung bình (Trung bình)

Được tính bằng trung bình cộng của Giá cao nhất với Giá thấp nhất.

14. Cột Dư mua / Dư bán

Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.

Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua / Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch.

15. Khối lượng Nhà đầu tư nước ngoài mua/bán (ĐTNN Mua/Bán)

Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của Nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch (gồm 2 cột Mua và Bán)

Cột “Mua”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt mua.Cột “Bán”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt bán.16. Các chỉ số thị trường (ở hàng trên cùng)

*

Chỉ số VN-Index: là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE)

Chỉ số VN30-Index: là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên sàn HOSE có giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu, đáp ứng được tiêu chí sàng lọc

Chỉ số VNX AllShare: là chỉ số chung thể hiện sự biến động giá của tất cả cổ phiếu đang niêm yết trên Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX).

Chỉ số HNX-Index: chỉ số được tính toán dựa trên biến động giá cả tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội (HNX)

Chỉ số HNX30-Index: là chỉ số giá của 30 công ty niêm yết trên sàn HNX có giá trị vốn hóa và thanh khoản hàng đầu, đáp ứng được tiêu chí sàng lọc

Chỉ số UPCOM: là chỉ số thể hiện xu hướng biến động giá của tất cả cổ phiếu đang niêm yết trên sàn UPCOM

Ví dụ minh họa:

Đối với chỉ số VN-INDEX có đồ thị thể hiện diễn biến của chỉ số trong phiên ngày hôm đó.Tại thời điểm trong hình ảnh, VN-Index đạt 845.92 điểm, tăng 8,91 điểm (tương ứng với mức tăng 1,06% – so với mức tham chiếu của chỉ số).Khối lượng cổ phiếu khớp trên sàn HOSE là 385,271,832 cố phiếu ứng với Giá trị giao dịch đạt 8,060.628 tỷ đồng.Toàn sàn HOSE có 231 mã tăng (trong đó 11 mã tăng trần), 63 mã đứng giá (bằng giá tham chiếu) và 135 mã giảm (trong đó 7 mã giảm sàn).Thị trường đang ở trạng thái Đóng cửa.

Từ các thông tin trên, Nhà đầu tư có thể nhận định thị trường hiện tại để ra quyết định. Xu hướng tăng đang lan tỏa trên thị trường, số mã tăng vượt trội so với số mã giảm, nhiều hơn cả tống số mã giảm và đứng giá.

Xem thêm: Nghĩa Của Từ Toffee Là Gì, Nghĩa Của Từ Toffee, Cách Làm Toffee

Biên độ giao dịch cổ phiếu trên các sàn chứng khoán

Biên độ giao dịch giá của cổ phiếu yết trên sàn HoSE là 7%, thấp nhất so với hai sàn còn lại.

Khi giao dịch cổ phiếu trên sàn chứng khoán, nhà đầu tư sẽ đọc thấy các khái niệm giá tham chiếu, giá trần, giá sàn.

Ở đây, giá tham chiếu của cổ phiếu được xác định là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

Còn giá tham chiếu của cổ phiếu đăng ký giao dịch trên sàn UPCoM là trung bình cộng của các mức giá giao dịch lô chẵn theo phương thức khớp lệnh trong ngày gần nhất trước đó.

Khi cổ phiếu giao dịch trong phiên, giá trần là giá cao nhất được phép giao dịch, bằng Giá tham thiếu x (100% + Biên độ dao động). Giá sàn (giá thấp nhất) được xác định bằng Giá tham chiếu x (100% – Biên độ dao động).

Còn dưới đây là quy định về biên độ giá cổ phiếu giao dịch tại ba sàn (so với giá tham chiếu).

Biên độ giá HoSE HNX UpCOM Cổ phiếu trong ngày 7% 10% 15% Cổ phiếu mới niêm yết trong ngày đầu tiên hoặc được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng giao dịch trên 25 ngày 20% 30% 40% Cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền để trả cổ tức hoặc thưởng bằng cổ phiếu quỹ cho cổ đông hiện hữu 20% 30% 40%

Một số trường hợp khác là cổ phiếu chuyển giao dịch từ sàn này sang sàn khác. Lấy ví dụ, khi chuyển giao dịch cổ phiếu niêm yết từ HoSE sang HNX, giá tham chiếu cho ngày giao dịch đầu tiên tại HNX là mức giá đóng cửa tại HoSE trong ngày giao dịch cuối cùng và bước giá sẽ được làm tròn lên 100 đồng gần nhất.

Biên độ dao động giá cho ngày giao dịch đầu tiên đối với cổ phiếu chuyển sàn sang HNX cũng được áp dụng như đối với các cổ phiếu đang niêm yết tại HNX là 10%

ỨNG DỤNG

Mở tài khoản chứng khoán tại đây để có những trải nghiệm tốt nhất trong quá trình giao dịch.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Là gì

Viết một bình luận